Dịch vụ ngân hàng

Bảng giá vàng ngày 14/09/2020 : Dự đoán SJC cắt đứt chuỗi ngày giảm, tăng nhẹ 130.000 đồng/lượng

Bản tin thị trường vàng thế giới trưa 12h30

Giá vàng giao ngay tăng 0,04% lên 1.935 USD/ounce theo Kitco, vàng giao tháng 12 tăng 0,35% lên 1.941 USD.

Theo Reuters, sáng 7/9, giá vàng bật tăng trở lại, do đồng USD sụt giảm khi dữ liệu kinh tế Mỹ yếu, làm tăng lo ngại về khả năng phục hồi kinh tế trở lại do COVID-19.

Số liệu mới nhất cho thấy tỉ lệ thất nghiệp trong tháng 8 đang có xu hướng chững lại và tình trạng mất thất nghiệp vĩnh viễn tăng lên khi tiền từ chính phủ bắt đầu cạn kiệt, làm dấy lên nghi ngờ về tính bền vững về để phục hồi kinh tế sau COVID-19.

Theo số liệu mới nhất, có hơn 26,97 triệu trường hợp nhiễm COVID-19 mới trên toàn cầu và 879.675 người đã chết.

Bộ trưởng Tài chính Mỹ Steven Mnuchin cho biết,  Nhà Trắng và Quốc hội đã đạt được một thoả thuận quan trọng về việc tài trợ cho chính phủ liên bang đến đầu tháng 12 và các chi tiết của dự luật sẽ được hoàn thiện vào cuối tuần.

Qui đổi theo giá USD của ngân hàng Vietcombank (23.270 đồng), giá vàng thế giới tương đương 54,25 triệu đồng/lượng, thấp hơn 2,45 triệu đồng/lượng so với mức vàng trong nước.

Tham khảo : Bảng giá vàng hôm nay ngày 13/09/2020 : Cập nhập mới nhất

Giá vàng giao ngay tăng 0,04% lên 1.935 USD/ounce theo Kitco, vàng giao tháng 12 tăng 0,35% lên 1.941 USD.

Theo Reuters, sáng (7/9), giá vàng bật tăng trở lại, do đồng USD sụt giảm khi dữ liệu kinh tế Mỹ yếu, làm tăng lo ngại về khả năng phục hồi kinh tế trở lại do COVID-19.

Số liệu mới nhất cho thấy tỉ lệ thất nghiệp trong tháng 8 đang có xu hướng chững lại và tình trạng mất thất nghiệp vĩnh viễn tăng lên khi tiền từ chính phủ bắt đầu cạn kiệt, làm nghi ngờ về tính bền vững và khả năng phục hồi nền kinh tế sau cuộc suy thoái COVID-19.

Doanh nghiệp Mi Hồng niêm yết giá trần mua vào cao nhất là 53,85 triệu đồng/lượng so với giá trần bán ra là 54,70 triệu đồng/lượng ở tập đoàn Phú Quý.

Giá vàng 24K

Khu vực

Phiên sáng 5/9

Phiên 7/9

Chênh lệch

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

TP HCM

53,20

54,20

53,15

54,15

-50

-50

Tập đoàn Doji

Hà Nội

52,65

55,00

53,15

54,30

+50

-70

TP HCM

52,65

55,00

53,15

54,30

+50

-70

Tập đoàn Phú Quý

Hà Nội

53,20

54,70

53,20

54,70

Hệ thống PNJ

TP HCM

53,48

54,28

53,45

54,25

-30

-30

Bảo Tín Minh Châu

Toàn quốc

53,25

54,55

53,20

54,30

-50

-250

Mi Hồng

TP HCM

53,80

54,15

53,85

54,15

+50

Bình luận